Cà phê Arabica có vị chua thanh xen lẫn với vị đắng nhẹ, màu nước nâu nhạt, trong trẻo của hổ phách. Mùi hương của Arabica rất thanh tao, quí phái, cà phê Arabica có mùi của si rô, mùi của hoa trái, hòa quyện với mùi của mật ong, và cà mùi bánh mì nướng, mùi của cánh đồng rơm buổi trưa hè,… Cà phê Arabica chinh phục những con người sành điệu ẩm thực nhất trên thế giới. Cà phê Arabica là nguyên liệu chính của các hảng cà phê, các thương hiệu cà phê nổi tiếng nhất trên thế giới.
Việt Nam hiện nay là một nước có sản lượng cà phê xuất khẩu lớn nhất thế giới với hơn 500.000 ha và sản lượng hàng năm từ 900.000 – 1.200.000 tấn. Nhưng cho tới nay cả nước chỉ có khoảng 35.000 ha cà phê Arabica, tập trung chủ yếu ở Lâm Đồng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Nghệ An, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên… Cà phê Arabica có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Trên thị trường cà phê Arabica luôn được đánh giá cao hơn vì có hương vị thơm ngon. Giá cà phê Arabica thường cao hơn gấp đôi so với giá Robusta. Cà phê Aarabica đại diện cho khoảng gần 70% các sản phẩm cà phê cao cấp trên thế giới. Arabica có nguồn gốc từ vùng cao nguyên nhiệt đới Ethiopia, Đông Phi. Brasil và Colombia là hai nước xuất khẩu chính loại cà phê này, chất lượng được đánh giá cao nhất.
Ở Việt Nam, các huyện, vùng ngoại ô thành phố Đà Lạt được coi là thiên đường cà phê Arabica với những “chỉ số vàng”, cao 1.500 m, khí hậu ôn đới mát quanh năm, nhiệt độ cực đại trong năm không vượt quá 33 độ, nhiệt độ tối thiểu 5 độ. Đây là vùng sản xuất cà phê Arabica chất lượng cao nhất cả nước. Địa hình càng cao, khí hâu càng lạnh hơn, càng cho ra những hạt cà phê Arabica chất lượng tuyệt hảo.
Arabica có giá trị cao nhất Việt Nam và có chất lượng hương vị sánh ngang với cà phê ngon nhất thế giới là Arabica Bourbon (Moka) được trồng tại Cầu Đất, xã Xuân Trường, Thành phố Đà Lạt. Ngoài ra các huyện như Đơn Dương, Lâm Hà, Di Linh, Đức Trọng… cũng có thể trồng cây Arabica. Arabica Bourbon, Typica là các giống lâu đời, rất thơm ngon được trồng ở đây… Về phía Bắc, Khí hậu lạnh do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, lượng mưa lớn, không có mùa khô rõ rệt, tạo ưu thế sinh trưởng cao cho cà phê Arabica phát triển, huyện Yên Bình thuộc Tỉnh Yên Bái, Arabica có hương vị rất tuyệt. Về phía tây Hoàng Liên Sơn có thể xem vùng cà phê Sơn La, Điện Biên có vị trí tương tự như vùng Sao Paulo của Brasil, có khác chăng chỉ là 2 vùng cà phê nằm ở 2 phía Bắc và Nam bán cầu. Đặc biệt cà phê Chiềng Ban, Sinh Ban, Sơn La chất lượng chỉ đứng sau cà phê Dalat. Các khách hàng quốc tế, vốn ưu chuộng Arabica đã đánh giá cao cà phê Caturra, Catuai, Cartimor ở Tây Bắc. Miền trung có Arabica xuất phát từ Khe sanh, Hướng Hóa, Quảng Trị, khá độc đáo và thú vị.
Ngoài những giống Arabica căn bản, được trồng từ trước, gần đây, Viện KHKTNLN Tây Nguyên đã lai tạo ra nhiều giống Arabica, sau nhiều năm, kết quả đã chọn được 10 giống lai gồm TN1, TN2…đến TN10. Trong đó, hai giống lai TN1, TN2 có năng suất cao và chất lượng tốt đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép khu vực hoá canh tác và hầu hết được trồng bằng giống lai Catimor. Tuy giống Catimor có nhiều ưu điểm nổi trội trong canh tác nhưng vẫn còn một số hạn chế như phẩm chất nước uống chưa cao, hạt còn bé và có dạng bầu như hạt cà phê vối nên chưa hoàn toàn thỏa mãn đối với những người tiêu dùng ưa chuộng cà phê Arabica chất lượng cao. Hiện nay tại Viện KHKTNLN Tây Nguyên đã lai tạo ra nhiều giống Arabica, sau nhiều năm, kết quả đã chọn được 10 giống lai gồm TN1, TN2…đến TN10. Trong đó, hai giống lai TN1, TN2 có năng suất cao và chất lượng tốt đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép khu vực hoá canh tác. Các giống cà phê Arabica lai mới này có đặc tính cây sinh trưởng khỏe, phân cành nhiều, đạt năng suất từ 4 đến 5 tấn cà phê nhân/ha, kích cỡ hạt lớn, trọng lượng 100 nhân trên 15 – 17gram, kháng cao đối với bệnh gỉ sắt…
1.1. Các giống chọn tạo
- Giống cà phê chè TN1
Năng suất: 4 – 5 tấn/ha;Sinh trưởng khỏe, kiểu hình thấp cây, tán gọn, lóng đốt ngắn;
Tỉ lệ tươi/nhân trung bình: 5,5 – 6,0 kg/1 kg nhân;
Khối lượng 100 nhân trung bình: > 16,0 g;
Hạt loại 1: > 80%;
Kháng gỉ sắt rất cao;
Chất lượng thử nếm: > 80/100 điểm.
- Giống cà phê chè TN6
Năng suất: 3 – 4 tấn nhân/ha;
Sinh trưởng khỏe, kiểu hình cây thấp, tán gọn, lóng đốt ngắn;
Tỉ lệ tươi/nhân trung bình: 5,7 kg/1 kg nhân;
Khối lượng 100 nhântrung bình: 16,1 g;
Hạt loại 1: > 80%;
Kháng gỉ sắt rất cao;
Chất lượng thử nếm: > 80/100 điểm.
- Giống cà phê chè TN7
Năng suất: 3 – 4 tấn nhân/ha;
Sinh trưởng khỏe, kiểu hình cây thấp, tán gọn, lóng đốt ngắn;
Tỉ lệ tươi/nhân trung bình: 5,8 kg/1 kg nhân;
Khối lượng 100 nhân trung bình: 16,5 g;
Hạt loại 1: > 80%;
Kháng gỉ sắt rất cao;
Chất lượng thử nếm: > 80/100 điểm.
- Giống cà phê chè TN9
Năng suất: 3 – 4 tấn nhân/ha;
Sinh trưởng khỏe, kiểu hình cây thấp;
Tỉ lệ tươi/nhân trung bình: 5,9 kg/1 kg nhân;
Khối lượng 100 nhân trung bình: 16,8 g;
Hạt loại 1: > 80%;
Kháng gỉ sắt rất cao;
Chất lượng thử nếm: > 80/100 điểm.
- Giống cà phê chè THA1
Năng suất: 3 – 4 tấn nhân/ha;
Sinh trưởng khỏe, kiểu hình cây thấp, lóng thân và đốt nhặt, tán nhỏ;
Tỉ lệ tươi/nhân trung bình: 5,6 kg/1 kg nhân;
Khối lượng 100 nhântrung bình: 17,3 g;
Hạt loại 1 trung bình: 84,9%;
Kháng gỉ sắt cao;
Chất lượng thử nếm: > 80/100 điểm.
- Giống Catimor thế hệ F6 tại Việt Nam
Năng suất: 3 – 4 tấn nhân/ha;
Sinh trưởng khỏe, kiểu hình cây thấp, lóng thân và đốt nhặt;
Tỉ lệ tươi/nhân: 6,0 – 6,5 kg/1 kg nhân;
Khối lượng 100 nhân: 15,9 – 16,5g;
Hạt loại 1 trung bình: 75 – 85%;
Kháng gỉ sắt cao;
Chất lượng thử nếm: > 70/100 điểm.